(VBF) - Ngày 07/7/2014, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 28/2014/TT-BCA quy định về công tác điều tra hình sự trong công an nhân dân.
Liên quan đến hoạt động của người bào chữa, Thông tư quy định Điều tra viên có trách nhiệm đảm bảo cho những người tham gia tố tụng hình sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật. Điều tra viên chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cán bộ Trại tạm giam hoặc Nhà tạm giữ để bảo đảm cho các hoạt động của người bào chữa hoặc của người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi họ được gặp người bị tạm giữ hoặc bị can đang bị tạm giam.
Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, khi làm việc với những người tham gia tố tụng hình sự, Điều tra viên phải giải thích cho những người này biết về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật và việc giải thích phải ghi rõ vào biên bản hoạt động điều tra.
Khi người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, hoặc trợ giúp viên pháp lý tham gia các hoạt động tố tụng hình sự thì Điều tra viên thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật trợ giúp pháp lý năm 2006, Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 28/12/2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều tra viên chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cán bộ Trại tạm giam hoặc Nhà tạm giữ để bảo đảm cho các hoạt động của người bào chữa hoặc của người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi họ được gặp người bị tạm giữ hoặc bị can đang bị tạm giam.
- Khi phát hiện thấy người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý có hành vi cản trở, gây khó khăn cho hoạt động điều tra như: cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, ngăn cản việc khai báo, tiết lộ bí mật, cung cấp tài liệu sai sự thật, khiếu nại, kiến nghị không có căn cứ hoặc có hành vi trái pháp luật khác thì Điều tra viên tiến hành lập biên bản sự việc trên, có thể ghi âm, ghi hình hoặc tiến hành biện pháp khác nhằm thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi cản trở, gây khó khăn cho hoạt động điều tra của họ.
- Tùy theo mức độ vi phạm của người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý, Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc đề xuất biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm giữ bí mật,thông tin báo chí
Điều tra viên, cán bộ điều tra có trách nhiệm giữ bí mật điều tra vụ án theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc để lọt, lộ thông tin thuộc bí mật điều tra vụ án.
Điều tra viên chỉ được cung cấp tài liệu, tin tức và trả lời các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan khác có liên quan về những nội dung vụ án do mình tiến hành điều tra khi được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đồng ý bằng văn bản.
Các tin tức, tài liệu phát hiện,thu thập được bằng các biện pháp nghiệp vụ phải quản lý theo chế độ tài liệu mật.
 Điều tra viên phải phân loại độ mật của tài liệu trong hồ sơ vụ án và quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Nếu bắt buộc phải sử dụng các tài liệu có đóng dấu độ mật để phục vụ cho hoạt động tố tụng hình sự thì phải làm các thủ tục báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định giải mật theo quy định của pháp luật.
Điều tra viên phải thông báo và yêu cầu những người tham gia tố tụng, người chứng kiến không được tiết lộ bí mật điều tra và phải được ghi vào biên bản hoạt động điều tra.
Nghiêm cấm bức cung, dùng nhục hình dưới bất cứ hình thức nào
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định sau:
a) Không được tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và đơn, thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công;
b) Không được tiếp thân nhân (gồm ông bà nội, ngoại, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc chồng, anh chị em ruột, anh chị em ruột bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi) của bị can, người bị tạm giữ hoặc những người khác có liên quan ở bất cứ địa điểm nào, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;
c) Trường hợp bị can hoặc thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ tự động đến nhà của Điều tra viên, cán bộ điều tra hoặc gặp gỡ Điều tra viên, cán bộ điều tra ở ngoài trụ sở cơ quan Công an thì Điều tra viên, cán bộ điều tra phải giải thích và yêu cầu họ đến trụ sở cơ quan Công an để làm việc; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết;
d) Không được ăn uống, nhận quà, tiền hoặc lợi ích khác của bị can hoặc thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ hoặc người có liên quan đến vụ án. Nếu thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ và người có liên quan đến vụ án cố tình biếu, cho, tặng quà, tiền hoặc các lợi ích khác, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải từ chối và báo cáo ngay việc này cho Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để chỉ đạo xử lý;
đ) Không được nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ hình thức nào đối với bị can, người bị tạm giữ, thân nhân của họ và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
e) Nghiêm cấm bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Không được cho người đang bị tạm giữ, tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi thông tin với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ), trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Triệu tập những người tham gia tố tụng phải tuân thủ pháp luật
Khi triệu tập, hỏi cung bị can tại ngoại; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, Điều tra viên phải thực hiện theo đúng quy định về trình tự, thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Thông tư liên tịch số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trong quá trình thực hiện việc triệu tập cần chú ý:
1. Phải có Giấy triệu tập bị can tại ngoại, người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo danh sách, kế hoạch đã được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Giấy triệu tập phải ghi đầy đủ các nội dung về việc triệu tập, tư cách tham gia tố tụng của người bị triệu tập.
2. Giấy triệu tập bị can tại ngoại, người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án phải gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (qua Công an xã, phường, thị trấn) nơi người bị triệu tập cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quản lý người bị triệu tập để các cơ quan này chuyển đến cho họ.
3. Điều tra viên không được đưa giấy triệu tập cho bị can tại ngoại, người bị hại, người làm chứng hoặc người có liên quan trong vụ án để chuyển cho bị can tại ngoại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên được đi cùng với đại diện cơ quan, chính quyền địa phương để chuyển Giấy triệu tập.
4. Điều tra viên phải tiếp và làm việc với người bị triệu tập tại trụ sở cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc của họ. Trường hợp cần tiếp và làm việc với người bị triệu tập ở ngoài nơi quy định nêu trên, phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
 
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

Văn phòng luật sư

» Trình tự giải quyết Ly hôn

» Tư vấn luật đất đai

» Vụ án Hình sự

Công ty luật

» Soạn thảo Hợp Đồng dân sự

» Khởi Kiện Dân Sự - Hôn nhân

Đại diện pháp luật

» Luật sư riêng

» Đại diện ủy quyền

» Soạn thảo hợp đồng, đơn từ